Duyệt quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 đô thị Trảng Bom, huyện Trảng Bom đến năm 2025 tỉnh Đồng Nai

Duyệt quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 đô thị Trảng Bom, huyện Trảng Bom đến năm 2025 tỉnh Đồng Nai

Quy chế này hướng dẫn việc quản lý đầu tư xây dựng, tôn tạo, bảo vệ và sử dụng các công trình, cảnh quan tại đô thị Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai..

Ngoài những quy định trong văn bản này, việc quản lý xây dựng đô thị còn phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.

Điều 1: Phạm vi áp dụng

Các cá nhân, tổ chức trong và ngòai nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và quản lý kiến trúc đô thị đều phải thực hiện theo đúng Quy chế này.

Các cơ quan quản lý quy hoạch, xây dựng đô thị cấp tỉnh và cấp huyện giúp UBND huyện hướng dẫn việc quản lý kiến trúc đô thị theo đúng quy định tại văn bản này.

Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại văn bản này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy chế này cho phép.

Điều 2: Tóm tắt một số đặc điểm hiện trạng và quy hoạch phát triển của khu vực quy hoạch:

Vị trí, tính chất, quy mô:

a. Vị trí, phạm vi ranh giới khu vực lập quy hoạch:

Vị trí: nằm trên QL1, cách trung tâm TP. Biên Hòa về phía Tây khoảng 24km và cách ngã tư Dầu Giây về phía Đông khoảng 20 Km. Đô thị Trảng Bom có vị trí gần như trung tâm của huyện Trảng Bom có các mặt tiếp cận như sau:

Phía Bắc giáp xã Bình Minh, Xã Sông Trầu

Phía Nam giáp Xã Quảng Tiến Xã Đồi 61, và tuyến đường sắt Bắc Nam

Phía Đông giáp xã Sông Trầu và Xã Đồi 61

Phía Tây giáp xã Bình Minh

Đô thị Trảng Bom nằm trên trục giao thông quan trọng của quốc gia là Quốc lộ 1A. Có mối tương quan và tác động qua lại giữa đô thị với các Khu cụm công nghiệp, khu dịch vụ – thương mại – du lịch trong vùng phạm vi huyện và tỉnh.

b. Tính chất:

Đô thị Trảng Bom là trung tâm kinh tế- chính trị – xã hội và an ninh quốc phòng của huyện Trảng Bom.

Là đầu mối giao thông quan trọng của Tỉnh Đồng Nai và vùng TP. Hồ Chí Minh

Là trung tâm thương mại dịch vụ phục vụ cho khu công nghiệp, kho bãi và giao thông quá cảnh.

c. Quy mô :

Diện tích: 1.571 ha

Dân số: 100,000-120,000 người

  1. Đặc điểm về địa hình, kiến trúc cảnh quan:

2.1. Định hướng phát triển không gian:

Sự phát triển không gian của đô thị Trảng Bom có tính gắn kết chặt chẽ với sự phát triển các khu công nghiệp tập trung xung quanh như KCN Bàu Xéo, KCN Sông Mây, KCN Hố Nai, KCN Giang Điền và Tổng kho miền Đông Nam Bộ. Do đó, trong sự phát triển dài hạn, đô thị Trảng Bom hiện nay sẽ mở rộng không gian phát triển và gắn kết với khu đô thị Hố Nai về phía Tây, khu đô thị Giang Điền về phía Tây Nam, khu đô thị trong dự án Tổng kho về phía Nam, tạo nên một đô thị loại III có vai trò trong vùng đô thị Biên Hòa, cũng như trong vùng TP. Hồ Chí Minh.

Với định hướng phát triển không gian tổng thể và với điều kiện về lãnh thổ của khu đô thị hiện hữu, trong phạm vi quy hoạch trực tiếp, đô thị Trảng Bom sẽ có 2 hướng phát triển mở rộng không gian đô thị gồm:

Về phía Tây (xã Quảng Tiến) theo QL 1A;

Lên phía Bắc (xã Sông Trầu) theo tuyến đường đi Cây Gáo;

và 2 hướng được giới hạn bởi:

Vùng cảnh quan hồ Sông Mây ở phíaTây Bắc;

KCN Bàu Xéo và dự án Tổng kho Miền Đông Nam Bộ ở phía Đông và Nam.

2.2. Cấu trúc đô thị:

Các khu vực chức năng:

Khu trung tâm hiệu hữu: nằm về phía nam QL1A, tập trung các công trình công cộng và khu vực dân cư tập trung hiện hữu;

Khu trung tâm mới: nằm về phía Bắc của QL 1A, là khu vực mở rộng và phát hệ thống hành chính, dịch vụ cộng cộng, thương mại từ khu trung tâm hiện hữu lên phía Bắc;

Khu vực các dự án dân cư mật độ cao ở vị trí giáp với khu cây xanh sinh thái và sân golf phía Bắc, gắn liền với khu trung tâm mới ở phía Bắc;

Khu vực dân cư và dịch vụ công cộng và trung tâm dịch vụ khu công nghiệp Bàu Xéo – phía Đông đô thị, là khu vực tập trung các khu ở hiện hữu và các dự án dân cư mật độ cao. Khu vực nằm về phía nam QL1A là khu vực đã và đang phái triển, có gắn kết với khu vực TT hiện hữu phía Nam đô thị.

Khu vực mở rộng đô thị về phía Tây, là khu ở hiện hữu có có mật độ xây dựng cao;

Khu vực mở rộng đô thị về phía Đông Bắc, có thể phát triển các dự án đan cư với mật độ xây dựng thấp, có thể xây dựng dạng nhà ở chung cư để tăng hệ số sử dụng đất, phục vụ cho nhu cầu mở rộng đô thị và tăng dân số;

Khu vực cây xanh sinh thái và sân golf phía Bắc.

Đô thị Trảng Bom được chia thành 05 khu đô thị như sau:

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3: Các quy định về chỉ tiêu quy hoạch cho các khu vực đô thị:

  1. Khu trung tâm mới – K1:

a.Tính chất:

Khu trung tâm mới của Trảng Bom, là bộ mặt chính của đô thị với trung tâm hành chính cấp huyện và các công trình dịch vụ công cộng và thương mại mới.

b. Phạm vi sử dụng đất

c. Chỉ giới đường đỏ:

Quốc lộ 1A: 78 m

Đường bao: 45 m

Đường chính đô thị: 22m – 32m

Đường chính khu vực: 20.5 m

Đường khu vực: 17-18 m

d. Khoảng lùi tối thiểu: (được tính từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng):

Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ:

Các công trình ven các trục đường chính 30/4, QL1A, trục Hùng Vương, đường chùa Phước Huệ, đường Nguyễn Hoàng lấy theo quy định thiết kế đô thị tại các trục.

Các vị trí khác được quy định như sau:

6 m đối với các công trình chung cư cao tầng và công trình thương mại dịch vụ và ở hỗn hợp cao tầng.

4m cho công trình thương mại, dịch vụ công cộng và hỗn hợp

3m cho khu vực dân cư hiện hữu và xây mới

Khoảng lùi so với ranh đất:

4 m đối với các công trình công cộng, thương mại và hỗn hợp

4 m đối với các công trình chung cư cao tầng

2m đối với nhà ở xây mới và nhà ở cải tạo chỉnh trang

Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà).

Bậc thềm, vệt dẫn xe: Không dược nhô ra quá 0,3m so với chỉ giới xây dựng.

Đường ống thoát nước: Không được nhô ra quá 0,2m so với chỉ giới xây dựng, đồng thời phải có ốp hộp gen chìm.

e. Mật độ xây dựng:

Đất trung tâm Hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại, đất giáo dục, y tế, đất hỗn hợp, trung tâm TDTT: mật độ XD 20-40%

Đất ở mật độ cao xây cải tạo, chỉnh trang: mật độ XD 50-80%

Đất ở mật độ cao xây mới: mật độ XD 50-75%

Đất ở mới có chung cư (mật độ XD thấp): mật độ XD 30-50%

Cây xanh và công viên tập trung: mật độ XD tối đa 5%

f. Tầng cao vè hệ số sử dụng đất:

Công trình Hành chính mới: cao tối thiểu 4 tầng, tối đa 6 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 2

Các công trình hành chính, dịch vụ công cộng cải tạo, chỉnh trang: cao tối thiểu là 2 tầng, tối đa 6 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 2

Đất hỗn hợp (DVTM và ở) xây mới: cao tối thiểu 9 tầng, tối đa 15 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 3.6

Đất văn hóa, giáo dục, y tế, TT TDTT: cao tối thiểu 2 tầng, tối đa 6 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 1.8

Đất ở cải tạo, chỉnh trang (thấp tầng, mật độ cao): cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 4 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 2.4

Đất ở xây dựng mới thấp tầng: cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 4 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 2

Đất ở xây dựng mới có dự kiến xây chung cư: cao tối thiểu 2 tầng, tối đa 9 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 2. Chung cư có tầng cao từ 5-9 tầng.

Cây xanh và công viên tập trung (mới): cao tối đa 2 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 0.05

  1. Khu vực K2 – khu trung tâm hiện hữu

a- Tính chất:

Khu trung tâm hiện hữu của Trảng Bom, với hệ thống các công trình công cộng, dịch vụ thương mại hiện hữu cấp huyện và thị trấn, và phần lớn khu vực dân cư cải tạo chỉnh trang mật độ cao.

b- Phạm vi sử dụng đất

c- Chỉ giới đường đỏ

Quốc lộ 1A: 78 m

Đường bao: 30 m; 45m

Đường chính đô thị: 27m – 32m

Đường chính khu vực: 20.5 m

Đường khu vực: 17-18 m

d- Khoảng lùi tối thiểu:

Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ:

Các công trình ven các trục đường chính 30/4, QL1A, trục 3/2, đường Lê Duẩn, đường Trần Phú lấy theo quy định thiết kế đô thị tại các trục.

Các vị trí khác được quy định như sau:

4m cho công trình hành chính, thương mại, dịch vụ công cộng, công nghiệp

6 m đối với các công trình chung cư cao tầng

3m cho khu vực dân cư hiện hữu và xây mới

Khoảng lùi so với ranh đất:

4 m đối với các công trình hành chính, thương mại, dịch vụ công cộng, công nghiệp

4 m đối với các công trình chung cư cao tầng

2m đối với nhà ở xây mới và nhà ở cải tạo chỉnh trang

e- Mật độ xây dựng

Công trình hành chính, dịch vụ công cộng, TT đào tạo, giáo dục, y tế, văn hóa: mật độ XD 20-40%

Chợ, trung tâm dịch vụ thương mại, công nghiệp: mật độ XD 20-40%

Sân vân động, đất công an, trường Lâm Nghiệp: mật độ XD 10-30%

Đất ở mật độ cao cải tạo chỉnh trang: mật độ XD 50-80%

Đất ở mật độ cao xây mới: mật độ XD 50-75%

Đất ở xây mới (có chung cư cao tầng, MĐXD thấp): mật độ XD 30-50%

Công viên cây xanh: mật độ XD tối đa 5%

f- Hệ số sử dụng đất và chiều cao tầng

Công trình hành chính, dịch vụ công cộng, dịch vụ thương mại, TT đào tạo, giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại dịch vụ: cao tối thiểu là 2 tầng, tối đa 6 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 1.8

Công nghiệp và tiểu thủ CN: cao tối thiểu 2 tầng, tối đa 4 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 0.8

Sân vận động: cao tối thiểu 2 tầng, tối đa 4 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 0.8

Đất ở xây dựng mới mật độ cao: cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 4 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 2

Đất ở cải tạo, chỉnh trang (thấp tầng, mật độ cao): cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 4 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 2.4

Đất ở xây mới (có chung cư cao tầng, MĐXD thấp): cao tối thiểu 2 tầng, tối đa 9 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 2; chung cư cao 5-9 tầng.

Công viên cây xanh: cao tối đa 2 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa là 0.05

Điều 4: Các quy định kiểm soát các trục đô thị:

Các trục kiểm soát:

Trục 30/4: là trục cảnh quan chính của đô thị, gồm TT hành chính mới, các TT thương mại dịch vụ hỗn hợp mới, TT dịch vụ công cộng và nhà ở cải tạo chỉnh trang. Trục kiểm soát 30/4 và vùng kiểm soát khu trung tâm là quan trọng nhất, mang vai trò quyết định trong việc xây dựng hình ảnh và không gian đô thị trong tương lai.

Trục QL1A – trục giao thông đối ngoại quan trọng đi xuyên qua đô thị, là trục có các TT hành chính và cơ quan hiện hữu, các công trình dịch vụ công cộng hiện hữu, các TT thương mại dịch vụ xây mới, công trình TDTT và khu ở cải tạo, chỉnh trang.

Trục đường Trần Phú nối với đường chùa Phước Huệ là trục cảnh quan xanh phía Tây dô thị. Trục này có các công trình bến xe, các công trình giáo dục, sân vận động, TT dịch vụ thương mại xây mới, nhà ở xây mới và nhà ở cải tạo, chỉnh trang.

Trục đường Lê Duẩn nối với đường Nguyễn Hoàng là trục giao thông chính theo hướng Bắc Nam, và là trục giao thông xương sống của khu đô thị mới K5. Trục này bao gồm các TT dịch vụ công cộng hiện hữu và xây mới, các công trình dịch vụ thương mại xây mới, khu ở xây mới và khu ở cải tạo, chỉnh trang.

02 trục kiểm soát phụ là trục đường Hùng Vương và 3/2, là các trục đường chính cấp khu vực của khu vực trung tâm cũ và mới (K1 và K2). Trục đường Hùng Vương gồm TT thương mại, dịch vụ, ở hỗn hợp xây mới, TT dịch vụ công cộng, khu ở xây mới và khu ở cải tạo, chỉnh trang. Trục đường 3/2 bao gồm các TT hành chính và dich vụ công cộng hiện hữu, khu ở cải tạo, chỉnh trang.

Điều 5: Quy định về tổ chức các khu dân cư (đơn vị ở)

Tổ chức các khu dân cư sẽ được thực hiện trong các quy hoạch chi tiết, trong đó, các khu dân cư này cũng đảm bảo phải những chỉ tiêu về cây xanh, đất công cộng cấp khu ở theo quy định.

Các khu vực dân cư cải tạo chỉnh trang (K1, 2), đã có các không gian cây xanh và công trình công cộng (cấp khu vực hoặc thị trấn), đảm bảo được bán kính phục vụ cần thiết thì các không gian này có thể được sử dụng cho cấp khu ở.

Các dự án dân cư xây mới thấp tầng thuộc khu vực K1, dự án cải tạo hoặc xây mới ở khu K3 và K4 có quy mô diện tích lớn, cần tổ chức đất cây xanh tập trung và cộng cộng riêng cho khu dân cư với chỉ tiêu trên đầu người theo quy định. Mật độ xây dựng tổng thể khu dân cư, tầng cao và khoảng lùi của công trình sẽ phải tuân theo quy định chung, tuy nhiên, các khu dân cư hoặc dự án dân cư có thể tổ chức các loại hình nhà ở khác nhau như nhà liên kế kêt hợp thương mại, nhà liên kế có sân vườn, biệt thự song lập và đơn lập, với mật độ xây dựng và tầng cao phù hợp với loại hình.

Đối với các khu nhà ở chung cư, đặc biệt là khu vực K5, khoảng cách giữa các tòa nhà cao tầng phải đảm bảo về yêu cầu về mỹ quan, chất lượng môi trường sống và an toàn phong cháy. Các không gian cây xanh và chỗ vui chơi cho trẻ em cần được tổ chức với bán kính phục vụ theo yêu cầu.

Điều 6: Quy định các nguyên tắc về hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo

Hình khối

Công trình công cộng: hình khối phải thể hiện được tính chất từng công trình.

Các công trình hành chính, cơ quan hình khối phải thể hiện được sự trang nghiêm, uy nghi, bề thế nhưng không phô trương, thường dùng kiểu kiến trúc đối xứng.

Các công trình dịch vụ công cộng như trường học, y tế…cần có hình khối đơn giản, thân thiện, tạo không gian làm việc nghiêm túc nhưng kích thích sự sáng tạo và cảm giác thỏa mái.

Các công trình thương mại, dịch vụ thường dùng những hình khối mạnh, lạ mắt, vui nhộn, tạo sự chú ý, thu hút tầm nhìn.

Sân vận động: hình khối khỏe mạnh, lạ mắt, bay bổng, thể hiện được chức năng công trình.

Chợ: hình khối đơn giản, tạo không gian mở của chợ truyền thống

Bến xe: hình khối đơn giản, nhưng vui vẻ, thu hút tầm nhìn, tạo không gian mở

Nhà ở: hình khối đơn giản, gần gũi. Nhà ở tại các tuyến phố chính khuyến khích xây dựng theo kiểu block, tạo sự thống nhất về kiến trúc cảnh quan.

Nhà ở cao tầng: hình khối đơn giản, hiện đại, kết hợp xem kẽ giữa không gian đóng và mở.

Công trình CN và tiểu thủ CN: hình khối đơn giản, sạch sẽ.

Màu sắc

Các công trình hành chính, công cộng, nhà ở: dùng những tông màu nhẹ (xanh nhạt, kem, xám trắng, vàng nhạt …), tạo cảm giác nhẹ nhàng thoả mái, gần gũi với con người. Tránh dùng những màu nóng chói (cam, xanh lá cây…) dễ gây kích động, mệt mỏi, khó chịu cho người nhìn.

Các công trình công cộng, thương mại, dịch vụ, bến xe: nên dùng những màu sắc vui nhộn với những vật liệu mới thu hút sự tò mò, khám phá.

Công trình tại sân vận động: màu sắc sáng, khỏe, vui tươi; vật liệu và trang trí bề mặt thu hút và thể hiện chức năng công trình.

Công trình công nghiệp: dùng những tông màu nhẹ (xanh nhạt, kem, xám trắng, vàng nhạt)

Trên từng dãy phố quy định một tông màu chủ đạo, tạo sự đồng nhất về kiến trúc và màu sắc, tránh tình trạng quá nhiều màu sắc trên dãy phố gây mất mỹ quan và tạo cảm giác rối trên bộ mặt đô thị.

Phong cách và hình thức kiến trúc:

Công trình hành chính mới (cấp huyện): thiết kế hợp khối, phong cách hiện đại, phù hợp chức năng công trình.

Các công trình hành chính (cấp đô thị), các công trình dịch vụ công cộng: hình thức hiện đại pha các nét truyền thống (chẳng hạn hàng hiên, mái ngói đỏ…) để tạo cảm giác gần gũi, thân thiện; phong cách kiến trúc phù hợp chức năng công trình.

Công trình hỗn hợp thương mại – dịch vụ – ở xây mới: phong cách hiện đại, cao tầng phù hợp chức năng công trình.

Các trung tâm dịch vụ thương mại xây mới: phong cách hiện đại, phù hợp chức năng công trình.

Công trình tại sân vận động: phong cách hiện đại, thể hiện chức năng công trình.

Công trình công nghiệp: đơn giản, gọn gàng, sạch sẽ.

Công trình ở cao tầng: hình thức hiện đại thể hiện chức năng công trình, tạo không gian đóng mở kết hợp, giải phóng tầng trệt, tạo vườn trên mái.

Đất ở xây dựng mới và cải tạo, chỉnh trang (thấp tầng, mật độ cao): hình thức hiện đại pha nét truyền thống (chẳng hạn hàng hiên, mái ngói đỏ…) để tạo cảm giác gần gũi, thân thiện. Hình thức kiến trúc cần đồng nhất cho một khu vực, tuyền phố với nhịp điệu kiến trúc chung theo phương ngang, phương đứng. Chiều cao, hình thức mái, vật liệu xây dựng cũng cần có sự thống nhất. Thống nhất khoảng lùi và chiều cao, hình thức hàng rào, độ vươn ra của ô văng, mái đua, ban công trong từng dãy nhà, tuyến phố.

Khuyến khích các không gian cây xanh phía trước và trên mặt đứng của công trình để tạo không gian sử dụng dễ chịu, thân thiện với môi trường, đồng thời tạo cảnh quan xanh cho các tuyến phố.

Các kiến trúc chi tiết công trình không được làm ảnh hưởng đến các hoạt động chữa cháy và cản trở tiếp cận cho người già và người tàn tật.

Điều 7: Quy định chung cho công viên, khu cây xanh tập trung và cây xanh giao thông:

Cây xanh dọc theo trục giao thông là cây lấy bóng mát, tạo cảnh quan, ra hoa. Tùy theo lộ giới từng tuyến đường mà trồng những loại cây có kích thước và hình dáng phù hợp, không che khuất tầm nhìn. Nên trồng những loại cây thích hợp với điều kiện khí hậu địa phương, tán lá rộng, gỗ dai, dáng và hoa đẹp, đảm bảo chức năng chống bụi, tiếng ồn và an toàn, tạo cảnh quan đô thị. Không trồng cây ăn quả, có mùi thơm thu hút côn trùng… gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh.

Hoa trang trí: Nên chọn loại ra hoa quanh năm, màu sắc đẹp, không có mùi thu hút côn trùng. Hoa phải cắt xén thường xuyên và hạn chế độ cao từ 35 – 55 cm.

Hàng rào: có sự thống nhất về chiều cao, kiểu dáng, vật liệu, màu sắc trên từng dãy nhà, từng tuyến đường.

Đường dạo phải nghiên cứu kỹ, phối hợp các loại vật liệu gần gũi với thiên nhiên: bê tông sỏi, gạch tàu, đá… xen kẽ với nhau tạo sự sinh động, tăng mỹ quan cho khu vực.

Hệ thống đèn đường, đèn chiếu sáng quảng trường, công viên phải đảm bảo về độ chiếu sáng, an toàn và yêu cầu thẩm mỹ cho đô thị.

Các công trình được xây dựng trong công viên, khu cây xanh tập trung, các công trình tiện ích đường phố phải nghiên cứu kỹ lưỡng về hình khối, màu sắc, vật liệu… gần gũi với thiên nhiên.

Hệ thống mặt nước phải được vệ sinh chăm sóc thường xuyên, tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường, phát sinh mầm bệnh cho con người.

Điều 8: Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

Hệ thống giao thông:

Mạng lưới giao thông được tổ chức chủ yếu trên nền các tuyến đường hiện hữu kết hợp yếu tố địa hình, hình dạng khu vực và đảm bảo các tiêu chuẩn về quy chuẩn quy phạm, tiêu chuẩn loại đường này như sau:

a. Giao thông đối ngoại:

Tuyến QL1: đoạn đi qua thị trấn có lộ giới 78m trong đó mặt đường rộng 16m, lề đường và mương thoát nước mỗi bên 3m, dải ngăn cách hai bên với đường song hành (đường gom) mỗi bên rộng 9m. Mặt đường song hành mỗi bên rộng 9m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m, ký hiệu mặt cắt A-A trên mặt bằng.

b. Đường chính đô thị:

Trục cảnh quan đô thị: lộ giới 40m, tổ chức đường đôi với mặt đường mỗi bên rộng 10,5m, giải phân cách ở giữa rộng 3m, vỉa hè mỗi bên rộng 8m, ký hiệu mặt cắt 1-1 trên mặt bằng.

Đường lộ giới 32m, mặt đường rộng 15m, vỉa hè mỗi bên rộng 8,5m, ký hiệu mặt cắt 2-2 trên mặt bằng.

Đường lộ giới 27m, mặt đường rộng 15m, vỉa hè mỗi bên rộng 6m, ký hiệu mặt cắt 2’-2’ trên mặt bằng.

Đường lộ giới 22m, mặt đường rộng 12m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m, ký hiệu mặt cắt 3-3 trên mặt bằng.

Đường lộ giới 28m, mặt đường rộng 12m, vỉa hè mỗi bên rộng 8m, ký hiệu mặt cắt 3’-3’ trên mặt bằng.

Đường Chất Thải Rắn: lộ giới 45m, mặt đường rộng 15m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m, hành lang an toàn mỗi bên rộng 10m. Ký hiệu mặt cắt 7-7 trên mặt bằng.

Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa: lộ giới rộng 30m, chiều rộng mặt đường rộng 15m, vỉa hè phía tiếp giáp đô thị rộng 10m và phía tiếp giáp đường sắt Bắc Nam rộng 5m. Khoảng cách ly với đường sắt tính từ tim đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa ra tới tim ray ngoài cùng là 27,5m. Ký hiệu mặt cắt 8-8 trên mặt bằng.

Đường Trảng Bom-Xuân Lộc: lộ giới 45m, mặt đường rộng 7m, lề gia cố mỗi bên rộng 2m, hành lang an toàn mỗi bên rộng 17m, ký hiệu mặt cắt 9-9 trên mặt bằng.

Điều 8: Đánh giá môi trường chiến lược

Để đảm bảo công tác bảo vệ môi trường trong khu vực quy hoạch, ĐMC kiến nghị một số điểm chính sau đây:

Trong giai đoạn triển khai thực hiện quy hoạch, các dự án thuộc quy hoạch đều phải lập báo cáo ĐTM chi tiết để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong đó đặc biệt chú ý đến các dự án lớn như khu đô thị, các dự án cơ sở hạ tầng chính.

Khu xử lý chất thải rắn và nghĩa trang hạn chế hoặc không sử dụng công nghệ chôn lấp rác và hung táng.

Nước thải của đô thị phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại A trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, cụ thể như sau:

Nước thải từ các khu đô thị phải được xử lý đạt loại A QCVN 14: 2008/BTNMT

Nước thải từ từ sân golf phải phải được xử lý đạt loại A QCVN 24: 2009/BTNMT

Tăng cường công tác kiểm soát quản lý môi trường khu vực sân golf, tránh gây ô nhiễm hồ Sông Mây.

Xây dựng chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường định kỳ, đặc biệt ưu tiên ở các điểm nóng có khả năng gây ô nhiễm như bãi rác, khu vực sân golf,…

CHƯƠNG III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Mọi vi phạm các khoản của quy chế này tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 9 . Quy chế này được ban hành và lưu giữ tại UBND tỉnh, UBND huyện, Sở Xây dựng, các cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện và UBND thị trấn.

Bài hài lòng bài viết này chứ?

0/5 (0 lượt bình chọn)

Contact Me on Zalo